Sản phẩm chào bán

Bể trữ lạnh ESS

Giao hàng:
16 tuần sau khi ký hợp đồng
Giá:
Liên hệ trực tiếp

Thông tin bể trữ lạnh ESS:

Bể trữ lạnh ESS là một hay nhiều bể bằng thép hoặc xây bằng bê tông. Bể này được đổ đầy nước và bên trong là những ống trao đổi nhiệt polyethylene. Dung dịch glycol, được làm lạnh bởi chiller ở nhiệt độ khoảng -4oC chảy bên trong ống làm cho nước bên ngoài ống đông đá. Sau đó cung cấp tải lạnh, đá có thể được làm tan chảy tuỳ theo việc cấp lạnh, dung dịch glycol chảy từ Bể trữ lạnh đến thiết bị làm lạnh (AHU, FCU) ở nhiệt độ thường là từ 34-38oF (1,1-3,3oC).

Bể trữ lạnh thường được sử dụng để lưu trữ công suất làm mát cho điều hoà không khí của những hệ thống làm lạnh trung tâm phục vụ cho những toà nhà lớn sử dụng những chiller chạy bằng điện. Chillers thường nghỉ về đêm vì lúc đó thường không cần cung cấp tải lạnh. Khi hệ thống Bể trữ lạnh được gắn vào hệ thống thì Chillers có thể làm việc về đêm để trữ năng suất lạnh và cấp trở lại vào ban ngày khi có nhu cầu. Việc làm lạnh này có thể bổ sung hoặc thay thế hoàn toàn việc làm lạnh của Chiller vào ban ngày.

Chi phí cho một kWh điện phụ thuộc vào thời gian sử dụng trong ngày, tuỳ vào đó là giờ cao điểm hay thấp điểm mà giá người sử dụng phải trả cho một kWh điện tiêu thụ cao hay thấp. Do đó việc sử dụng Bể trữ lạnh để chuyển một phần hay hoàn toàn năng suất làm lạnh của Chiller vào giờ thấp điểm sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí tiền điện cho chủ đầu tư.

Bể trữ lạnh mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho chủ đầu tư, cho nhà cung cấp điện và cho môi trương và xã hội.

 Đối với chủ đầu tư:

• Giảm chi phí làm lạnh đến 40% bằng cách chuyển nhu cầu làm lạnh của toà nhà sang giờ thấp điểm.

• Với chế độ trữ lạnh một phần, người thiết kế có thể giảm kích thước chiller xuống khoảng 30 đến 60% hay giảm chi phí lắp đặt.

• Giảm kích thước và chi phí của tháp giải nhiệt đến 30%

• Việc sử dụng Bể trữ lạnh làm giảm độ ẩm không khí và kết quả là để đáp ứng được nhu cầu thoải mái của con người thì cảm biến nhiệt có thể được chỉnh cao hơn đồng nghĩa với việc chi phí vận hành giảm xuống.

• Bể trữ lạnh có thể được lắp vào hệ thống chiller có sẵn vừa làm tăng công suất lạnh, vừa giảm chi phí làm lạnh.

 Đối với nhà cung cấp năng lượng:

• Bể trữ lạnh giảm nhu cầu sử dụng điện vào giờ cao điểm và do đó làm tăng khả hiệu suất sản xuất điện cho nhà máy điện.

• Trong nhiều nghiên cứu cho thấy, năng điện năng được truyền tải tốt hơn vào giờ thấp điểm. Mỗi kilowatt-giờ điện sử dụng chuyển từ cao điểm sang thấp điểm sẽ làm giảm lượng nhiên liệu để sản xuất nó( khoảng 8 đến 30 phần trăm), song song với nó là việc giảm được khí thải nhà kính của nhà máy điện.

• Giảm tải đỉnh cho nhà cung cấp điện

 Đối với môi trường và xã hội:

• Bể trữ lạnh làm cho việc tích trữ năng lượng của những nguồn năng lượng mới (năng lượng mặt trời, năng lượng gió) khả thi hơn.

• Giảm khí thải và việc sử dụng những nhà máy điện gây ô nhiễm (vì giảm được tải đỉnh)

• Giảm được nhu cầu xây thêm nhà máy điện.

• Sử dụng Bể trữ lạnh giảm đựơc kích thước chiller, do đó lượng tác nhân lạnh giảm xuống, và giảm được rò rỉ của nó ra ngoài môi trường.